Thuyết minh biện pháp thi công ép coc BTCT UST
12/17/2016
1. Công tác chuẩn bị:
a. Chuẩn bị mặt bằng thi công:
+ Khu vực xếp cọc phải
nằm ngoài khu vực ép cọc, đường đi từ chỗ xếp cọc đến chỗ ép cọc phải bằng
phẳng không gồ ghề lồi, lõm.
+ Cọc phải vạch sẵn
đường tâm để khi ép tiện lợi cho việc cân, chỉnh.
+ Loại bỏ những cọc
không đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật. Đối
với cọc bê tông cần lưu ý: Độ vênh cho phép của vành thép nối không lớn hơn 1%
so với mặt phẳng vuông góc trục cọc. Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng. Trục
của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với 2 tiết diện đầu cọc.
+ Chuẩn bị đầy đủ các
báo cáo kĩ thuật của công tác khảo sát địa chất, kết quả xuyên tĩnh….
+ Định vị và giác móng
công trình.
b. Thiết bị thi công
* Thiết
bị ép cọc:
Thiết bị ép cọc
phải có các chứng chỉ, có lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan thẩm quyền
kiểm tra xác nhận đặc tính kĩ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị
ép cọc bằng hệ kích thuỷ lực cần ghi các đặc tính kĩ thuật cơ bản sau:
+
Lưu lượng bơm dầu
+ Áp
lực bơm dầu lớn nhất
+
Diện tích đáy pittông
+
Hành trình hữu hiệu của pittông
+
Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực đầu và van chịu áp do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Thiết bị ép cọc
được lựa chọn để sử dụng vào công trình phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+
Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất (Pep)max = 112,5T tác động lên cọc do
thiết kế quy định
+
Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc.
+
Quá trình ép không gây ra lực ngang tác động vào cọc
+
Chuyển động của pittông kích phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
+
Đồng hồ đo áp lực phải phù hợp với khoảng lực đo.
+
Thiết bị ép cọc phải có van giữ được áp lực khi tắt máy.
+
Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an
toàn lao động khi thi công.
Giá trị áp lực đo lớn
nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ nên huy động
khoảng 0,7 – 0,8 khả năng tối đa của thiết bị .
* Chọn
máy ép cọc:
- Cọc bê tông ly tâm,
đường kính ngoài 350mm, đường kính trong 220mm, chiều dài mỗi đoạn 12m.
- Pép max = 112,5(T)
- Để đảm bảo cọc được
ép đến độ sâu thiết kế, lực ép của máy P Pép phải thoả mãn điều kiện: Pép > 1.4 x 112,5 (T)= 157,5 (T).
- Ta chọn máy ép
thuỷ lực có lức nén lớn nhất là: Pép =
200 (T).
- Trọng lượng đối trọng
của mỗi bên dàn ép:
Pép > 1,1 x Pép
max/ 2 = 1,1 x 112,5/ 2 = 61,9 (T).
- Dùng các khối bê tông có kích thước
0,6mx0,6mx2,8m có trọng lượng 2,5 (T) làm đối trọng, mỗi bên dàn ép đặt 25 khối
bê tông có tổng trọng lượng là 124(T)
2. Trình tự thi công.
Quá
trình ép cọc trong hố móng gồm các bước sau:
a. Chuẩn bị:
- Xác định chính xác vị trí các cọc cần
ép qua công tác định vị và giác móng.
-Nếu đất lún thì phải dùng gỗ chèn lót
xuống trước để đảm bảo chân đế ổn định và phẳng ngang trong suốt quá trình ép
cọc.
-Cẩu lắp khung đế vào đúng
vị trí thiết kế.
-Chất đối trọng lên khung
đế.
-Cẩu lắp giá ép vào khung
đế, định vị chính xác và điều chỉnh cho giá ép đứng thẳng.
b. Quá trình thi công ép cọc:
Bước 1: Ép
đoạn cọc đầu tiên C1, cẩu dựng cọc vào giá ép, điều chỉnh mũi cọc
vào đúng vị trí thiết kế và điều chỉnh trục cọc thẳng đứng.
Độ thẳng đứng của đoạn cọc
đầu tiên ảnh hưởng lớn đến độ thẳng đứng của toàn bộ cọc do đó đoạn cọc đầu
tiên C1 phải được dựng
lắp cẩn thận, phải cân chỉnh để trục của C1 trùng ví đường trục của kích đi qua
điểm định vị cọc. Độ sai lệch tâm không quá 1 cm.
Đầu trên của C1 phải được gắn chặt vào thanh định
hướng của khung máy.. Nếu máy không có thanh định hướng thì đáy kích (hoặc đầu
pittong ) phải có thanh định hướng. Khi đó đầu cọc phải tiếp xúc chặt với
chúng.
Khi 2 mặt ma sát tiếp xúc
chặt với mặt bên cọc C1 thì
điều khiển van tăng dần áp lực. Những giây đầu tiên áp lực đầu tăng chậm đều,
để đoạn C1 cắm sâu dần
vào đất một cách nhẹ nhàng với vận tốc xuyên không quá 1 cm/ s.
Khi phát hiện thấy
nghiêng phải dừng lại, cân chỉnh ngay.
Bước2: Tiến hành ép đến độ sâu thiết kế (ép đoạn cọc thân C2):
Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên
C1 xuống độ sâu theo
thiết kế thì tiến hành lắp nối và ép các đoạn cọc thân C2.
Kiểm tra bề mặt hai đầu của
đoạn C2, sửa chữa cho thật phẳng.
Kiểm tra các chi tiết mối
nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
Lắp đặt đoạn C2 vào vị trí ép. Cân chỉnh để
đường trục của C2 trùng
với trục kích và đường trục C1. Độ nghiêng của C2 không quá 1 %. Trước và sau khi hàn
phải kiểm tra độ thẳng đứng của cọc bằng ni vô .Gia lên cọc một lực tạo tiếp
xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp xúc khoảng 3 – 4 KG/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy
định của thiết kế.
Tiến hành ép đoạn cọc C2.
Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực
ma sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
Thời điểm đầu C2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên
không quá 1 cm/s.
Khi đoạn C2 chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển
động với vận tốc xuyên không quá 2 cm/s.
Khi lực nén tăng đột ngột
tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn (hoặc gặp dị vật cục bộ ) cần phải giảm
tốc độ nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn ( hoặc phải kiểm tra dị vật
để xử lý ) và giữ để lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.
Trong quá
trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sườn đồng thời với quá trình
gia tăng lực ép. Theo yêu cầu,trọng lượng đối trọng phải tăng 1,5 lần lực ép
.Do cọc gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối cọc bằng
cách nâng khung di động của giá ép lên,cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.
Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc:
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với
phương nén.
- Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải
tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp làm
khít.
- Kích thước đường hàn phải đảm bảo so
với thiết kế.
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều
trên suốt chu vi hộp đầu cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng,
sai lệch không quá 1% và không có ba via.
Bước 3: ép âm. Khi ép đoạn cọc cuối cùng (đoạn thứ 4) đến mặt
đất, cẩu dựng đoạn cọc lõi (bằng thép) chụp vào đầu cọc rồi tiếp tục ép lõi cọc
để đầu cọc cắm đến độ sâu thiết kế, đoạn lõi này sẽ được kéo lên để tiếp tục
cho cọc khác.
Bước 4: Sau khi ép xong một tim cọc, trượt hệ giá ép trên
khung đế đến vị trí tim cọc tiếp theo để tiếp tục ép.Trong quá trình ép cọc
trên móng thứ nhất, dùng cần trục cẩu dàn đế thứ 2 vào vị trí hố móng thứ hai.
Sau khi ép xong một móng, di chuyển cả hệ
khung ép đến dàn đế thứ 2 đã được đặt trước ở hố móng thứ 2. Sau đó cẩu đối
trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2.
Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn điều kiện
sau đây:
Lực ép trước khi dừng, (Pep)KT trong khoảng từ (Pep) min đến (Pep)max,
trong đó:
(Pep)min = 90 T, là lực ép nhỏ nhất do thiết kế
quy định;
(Pep)max = 112,5T, là lực ép lớn nhất do
thiết kế quy định;
(Pep)KT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép
cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên không quá 1 cm/s trên chiều sâu
không ít hơn ba lần đường kính (hoặc cạnh) cọc (≥3x35cm = 105cm).
Nếu ép cọc đến độ sâu thiết kế mà lực ép chưa đạt đến
90T thì phải nối cọc, ép tiếp đến khi đạt lực ép 90T thì mới được dừng ép.
Nếu cọc ép chưa đến độ sâu thiết kế mà lực ép đạt đến
112,5T thì được dừng ép, tránh gây phá hoại cọc.
Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành
cho từng m chiều dài cọc cho tới khi đạt tới (Pep)min,
bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20 cm cho tới khi kết thúc, hoặc theo
yêu cầu cụ thể của Tư vấn, Thiết kế.
Cọc nghiêng qúa quy định (
lớn hơn 1% ) , cọc ép dở dang do gặp dị vật ổ cát, vỉa sét cứng bất thường, cọc
bị vỡ... đều phải xử lý bằng cách nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới (do
thiết kế chỉ định ).
Dùng phương pháp khoan thích
hợp để phá dị vật, xuyên qua ổ cát, vỉa sét cứng...
c. Sai
số cho phép:
Tại vị trí cao
đáy đài đầu cọc không được sai số quá 75mm so với vị trí thiết kế , độ nghiêng
của cọc không quá 1% .
Độ lệch so với vị trí thiết kế
của trục cọc trên mặt bằng không được vượt quá trị số nêu trong Bảng 11 hoặc
ghi trong thiết kế.
Bảng 11- Độ lệch trên mặt bằng
Loại cọc và cách bố trí chúng
|
Độ lệch trục cọc cho phép
|
1) đường kính cọc d=0,35 m
a) Khi bố trí cọc một hàng
b) Khi bố trí hình băng
hoặc nhóm 2 và 3 hàng
- Cọc biên
- Cọc giữa
c) Chi bố trí quá 3 hàng
trên hình băng hoặc bãi cọc
- Cọc biên
- Cọc giữa
d) Cọc đơn
e) Cọc chống
|
0,2d = 7cm
0,2d = 7cm
0,3d = 10,5cm
0,2d = 7cm
0,4d = 14cm
5 cm
3 cm
|
CHÚ THÍCH: số cọc bị lệch
không nên vượt quá 25 % tổng số cọc khi bố trí theo dải, còn khi bố trí cụm
dưới cột không nên quá 5 %. Khả năng dùng cọc có độ lệch lớn hơn các trị số
trong Bảng 11 sẽ do Thiết kế quy định.
|
d. Báo cáo lý lịch ép
cọc.
Lý lịch ép cọc phải
được ghi chép ngay trong quá trình thi công theo mẫu phụ lục A.5 (TCVN
9394-2012) như sau:
Tên Nhà thầu:
..........................................................
Công trình:
...............................................................
Nhật ký ép cọc
(Từ N0 ....................
đến N0 ............................)
Bắt đầu.......................... Kết thúc
...................
1. Loại máy ép cọc
..........................................................................................................
2. Áp lực tối đa của bơm dầu, kg/cm²
..........................................................................
3. Lưu lượng bơm dầu, l/ phút
.....................................................................................
4. Diện tích hữu hiệu của pittông, cm² .........................................................................
5. Số giấy kiểm định
.......................................................................................................
Cọc số (theo mặt bằng bãi cọc)
.....................................................................................
1. Ngày tháng ép
.............................................................................................................
2. Số lượng và chiều dài các đoạn cọc
..........................................................................
3. Cao độ tuyệt đối của mặt đất cạnh cọc
...................................................................
4. Cao độ tuyệt đối của mũi cọc
....................................................................................
5. Lực ép quy định trong thiết kế (min, max), tấn
......................................................
Ngày, giờ ép
|
Độ sâu ép
|
Giá trị lực ép
|
Ghi chú
|
||
Ký hiệu đoạn
|
Độ sâu, m
|
Áp lực, kg/cm²
|
Lực ép, T
|
||
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Kĩ thuật thi công
|
Tư vấn giám sát
|
- Những vấn đề kĩ thuật cản trở công tác
ép cọc theo thiết kế, các sai số về vị trí và độ nghiêng.
Khi thi công cọc phải thực hiện mọi quy
định về an toàn lao động theo TCVN 5308:1991 và đảm bảo vệ sinh môi trường theo
đúng các quy định hiện hành.
- Phải huấn luyện cho công nhân, trang
bị bảo hộ và kiểm tra an toàn thiết bị ép cọc
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định trong
an toàn lao động về sử dụng vận hành kích thủy lực, động cơ điện cần cẩu,…
- Các khối đối trọng phải được xếp theo
nguyên tắc tạo thành khối ổn định, không được để khối đối trọng nghiêng và rơi
đổ trong quá trình ép cọc
- Phải chấp hành nghiêm, chặt chẽ quy
trình an toàn lao động trên cao, dây an toàn, thang sắt
- Trong ép cọc, đoạn cọc mồi bằng thép
phải có đầu chụp
Khi việc ép cọc bê tông cũng có lý do gây
một số ít tác hại có thể ảnh hưởng tới những căn hộ liền kề vì vậy trong trường
hợp này chúng ta phải khoan dẫn trước khi ép cọc bê tông với lý do sau :
– Nên móng nhà liền kề yếu, do xây dựng lâu năm.
– Tác dụng của công tác khoan dẫn làm giảm sự
đùn đất có thể gây lún, nứt, phồng nền nhà bên.
* Trên đây là toàn bộ kĩ thuật ép cọc cho phần cọc thí
nghiệm cũng như thi công cọc đại trà.lưu ý phần cọc thí nghiệm phải tiến hành
theo đúng tiêu chuẩn cọc thí nghiêm như thiết kế quy định và TCVN 9394-2012.
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Post a Comment